Yayoi được coi là thời kỳ mà xã hội nông nghiệp thể hiện đầy đủ những đặc điểm trọn vẹn của nó lần đầu tiên ở quần đảo Nhật Bản. Lúa được trồng ở những vùng đầm lầy đất phù sa, kê, lúa mạch và lúa mì được trồng ở những vùng đất cao hơn. Nông cụ vũ khí bằng đồng, thiếc và sắt đã được mang tới từ lục địa châu Á và được sử dụng phổ biến.
Tìm hiểu Nhật Bản
Lịch sử Nhật Bản thời kỳ Jomon
Thời kỳ Jōmon (縄文時代) đặt theo tên hiện vật khảo cổ là thứ đồ gốm có trang trí hình xoắn thừng (thằng văn 縄文). Vào khoảng thời gian cách đây hơn 10.000 năm lãnh thổ Nhật Bản và đất liền nối nhau ở phía nam qua Hàn Quốc và phía bắc qua Hokkaido và Sakhalin tạo thành một biển nội địa ở giữa. Những khu định cư ổn định xuất hiện vào khoảng năm 10.000 TCN tương ứng với nền văn hóa đồ đá giữa hoặc theo một số tranh cãi văn hóa đồ đá mới nhưng mang những đặc điểm của cả hai nền văn hóa đó. Những tổ tiên xa của tộc người Ainu của Nhật Bản hiện đại những thành viên đa dạng của nền văn hóa Jomon (10.000 – 300 TCN) để lại những di chỉ khảo cổ rõ ràng nhất. Nền văn hóa này cùng thời với các nền văn minh Lưỡng Hà, văn minh sông Nil và văn minh thung lũng Indus. Trong thời gian này không có dấu hiệu rõ ràng của việc trồng trọt mãi cho đến giữa thiên niên kỷ 1 TCN như kê, kiều mạch, cây gai dầu.
Lịch sử Nhật Bản thời đồ đá cũ

Bản đồ nước Nhật

Danh sách bản đồ vị trí tỉnh/thành phố ở Nhật Bản
1. Nagoya 11. Hiroshima 21. Kumamoto 31. Okayama 41. Tokyo
2. Akita 12. Sapporo 22. Kyoto 32. Naha 42. Tottori
3. Aomori 13. Kobe 23. Tsu 33. Osaka 43. Toyama
4. Chiba 14. Mito 24. Sendai 34. Saga 44. Wakayama
5. Matsuyama 15. Kanazawa 25. Miyazaki 35. Urawa 45. Yamagata
6. Fukui 16. Morioka 26. Nagano 36. Otsu 46. Yamagata
7. Fukuoka 17. Takamatsu 27. Nagasaki 37. Matsue 47. Kofu
8. Fukushima 18. Kagoshima 28. Nara 38. Shizuoka
9. Gifu 19. Yokohama 29. Niigata 39. Utsunomiya
10. Maebashi 20. Kochi 30. Lota 40. Tokushima